Thực đơn
Đầu_rìu Phân bốBảy phân loài đầu rìu được Kristin ghi nhận (trong cuốn Handbook of the Birds of the World năm 2001). Chúng khác nhau chủ yếu ở kích cỡ và màu lông. Một phân loài nữa cũng đang được đặt áng chừng- U. e. orientalis miền tây bắc Ấn Độ.
Phân loài[3] | Khu sinh sản[3] | Đặc điểm riêng[3] |
---|---|---|
U. e. epops Linnaeus, 1758 | Tây Bắc Phi, quần đảo Canaria, từ Tây Âu đến trung nam Nga, Tây Bắc Trung Quốc và xa về phía nam tận Bắc Ấn Độ. | Phân loài danh định |
U. e. major C.L. Brehm, 1855 | Đông Bắc Phi | Lớn hơn, mỏ dài hơn, sọc đuôi hẹp hơn, thân trên xám hơn U. e. epops |
U. e. senegalensis Swainson, 1913 | Senegal đến Ethiopia | Nhỏ hơn và sải cánh ngắn hơn U. e. epops |
U. e. waibeli Reichenow, 1913 | Cameroon đến Kenya | To ngang U. e. senegalensis nhưng lông sậm hơn, phần trắng trên cánh rộng hơn |
U. e. saturata Lönnberg, 1909 | Nhật Bản, Xibia đến Tây Tạng và Nam Trung Quốc | To ngang U. e. epops, lông xám hơn, mặt thân dưới kém tươi tắn hơn |
U. e. ceylonensis Reichenbach, 1853 | Tiểu lục địa Ấn Độ | Nhỏ hơn U. e. epops, lông nghiêng về hung đỏ hơn |
U. e. longirostris Jerdon, 1862 | Đông Nam Á | To hơn U. e. epops, nhạt màu |
Thực đơn
Đầu_rìu Phân bốLiên quan
Đầu rìu Đầu rìu Madagascar Đầu ruồiTài liệu tham khảo
WikiPedia: Đầu_rìu http://d-nb.info/gnd/4384159-4 http://www.iucnredlist.org/details/22682655/0